Nội dung
TIỂU SỬ
“Tôi đã làm công việc này trong 50 năm. Và bạn biết đấy, nó là một nghề và cũng không phải một nghề. Đôi khi nó không rõ nghĩa. Điều gì tạo nên một nhạc trưởng tốt? Điều gì tạo nên sức hút? Tôi vẫn băn khoăn sau ngần ấy năm” – Bernard Haitink
Bernard Haitink giữ một vị trí quan trọng trong nền âm nhạc cổ điển với tư cách là một trong những nhạc trưởng được kính trọng nhất thế giới. Được biết đến với một nhiệm kỳ kéo dài 27 năm cùng Concertgebouw Orchestra và cùng với đó là những lần cộng tác với hầu hết các dàn nhạc xuất sắc nhất trên thế giới, Haitink đã để lại một di sản đồ sộ với gần 500 bản thu âm cùng với vô vàn những lời đánh giá tích cực từ phía những nhà phê bình, đồng nghiệp, nhạc công và khán giả. Cách diễn giải của ông về những bản giao hưởng của Anton Bruckner hay Gustav Mahler được đánh giá là mẫu mực. John Puccio đã bình luận về bản Giao hưởng số 9 của Mahler mà Haitink thu âm cùng Concertgebouw Orchestra: “Chương cuối được kiểm soát một cách tuyệt vời, giảm dần dần và đều đặn vào sự im lặng vĩnh viễn. Đó là một màn trình diễn xứng đáng được xếp vào hàng xuất sắc nhất trong số các bản ghi âm”. Còn nhà phê bình âm nhạc Andrew Clements đã từng nhận xét về ông trên Guardian: “Một trong những nhạc trưởng hàng đầu của thời đại chúng ta, một nhạc sĩ với tài năng thiên bẩm tuyệt vời, người đã mang đến sự kết hợp hiếm có giữa sự chặt chẽ và biểu cảm cho mọi thứ mà ông diễn giải. Các buổi biểu diễn của Haitink luôn phản ánh chính con người ông: trực tiếp, không phô trương và trung thực một cách vô cùng sâu sắc”.
Bernard Haitink sinh ngày 4/3/1929 tại Amsterdam trong một gia đình có người cha Willem Haitink, một công chức, người sau này sẽ trở thành giám đốc của công ty điện lực Amsterdam và người mẹ Anna Clara Verschaffelt làm việc cho Alliance Française, một tổ chức quốc tế được thành lập nhằm thúc đẩy việc nói tiếng Pháp và văn hoá Pháp. Bernard được học violin từ khi lên 9 tuổi. Cậu lớn lên trong thời kỳ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai xảy ra và nước Hà Lan bị phát xít Đức chiếm đóng. Đó là giai đoạn nguy hiểm cho gia đình Bernard bởi vì mẹ của cậu mang một nửa dòng máu Do Thái. Bỗng một hôm ông Willem biến mất, cả nhà không có được một tin tức gì cho đến khi nhận được một bức thư, trong đó ông hỏi về việc nhà có nhận được tổng phổ của vở Fidelio hay không. Hoá ra ông Willem đã bị bắt và giam cầm trong trại tập trung để trả thù cho vụ đánh bom một hiệu sách. Haitink nhớ lại: “Họ bắt giữ 100 con tin và cha tôi là một người trong đó. Ông ấy cứ thế biến mất và chúng tôi không biết điều gì xảy ra với ông trong vòng 4 tuần lễ. Rồi chúng tôi nhận được một bức thư cho biết ông đang ở trong trại tập trung. Chúng tôi chưa bao giờ trao đổi với nhau về bất kỳ tổng phổ nào nhưng đó là mật mã của ông khi nói rằng ông đang ở trong hoàn cảnh giống như các tù nhân của vở Fidelio”. Khi ông được thả sau ba tháng rưỡi – “theo lòng thương xót của Quốc trưởng” – ông gầy đến mức Bernard không nhận ra ông.
Đó là những tháng ngày kinh khủng đối với Haitink và rồi đất nước Hà Lan được giải phóng, anh đã đắm mình trong âm nhạc. Haitink hầu như sống tại phòng hoà nhạc, nơi anh được chứng kiến những nhạc trưởng danh tiếng như Bruno Walter, Erich Kleiber và Otto Klemperer chỉ huy. Anh đã được nhận vào học violin tại Conservatorium van Amsterdam. Bên cạnh đó Haitink cũng theo học chỉ huy dàn nhạc với Felix Hupka. Sau khi tốt nghiệp, Haitink trở thành nhạc công của bè violin hai tại Hilversum Radio Philharmonic Orchestra. Tuy nhiên, ngay lúc đó, ước mơ trở thành nhạc trưởng đã cháy bỏng trong anh rất mãnh liệt. Haitink cho biết: “Sự thôi thúc rất kỳ lạ, bởi vì tôi không có công cụ nào cho nó cả”. Năm 1954, Haitink giành được học bổng của một khoá đào tạo nhạc trưởng trong hai năm do Đài phát thanh Hà Lan tổ chức và anh đã theo học với Ferdinand Leitner. Ông luôn phủ nhận trình độ biểu diễn violin của mình và cho biết, nếu không trở thành nhạc trưởng, sự nghiệp âm nhạc của ông sẽ kết thúc với việc ngồi ở hàng cuối của một bè violin hai trong dàn nhạc tỉnh lẻ nào đó.
Buổi biểu diễn đầu tiên của Haitink trên cương vị nhạc trưởng diễn ra vào ngày 19/7/1954 với Netherlands Radio Union Orchestra (sau này là Netherlands Radio Philharmonic). Ông nhanh chóng trở thành nhạc trưởng thứ hai của dàn nhạc vào năm 1955 và nhạc trưởng chính vào năm 1957. Một bước ngoặt quan trọng đến với sự nghiệp của Haitink diễn ra vào ngày 7/11/1956 khi ông thay thế Carlo Maria Giulini chỉ huy một buổi hoà nhạc của Concertgebouw Orchestra, dàn nhạc nổi tiếng nhất Hà Lan trong Requiem của Luigi Cherubini. Ban đầu Haitink định không nhận lời vì cảm thấy mình chưa sẵn sàng nhưng sau đó ông đã đổi ý. Sau khi Eduard van Beinum, nhạc trưởng chính của Concertgebouw Orchestra bất ngờ qua đời vì một cơn đau tim, năm 1961, Haitink được bổ nhiệm làm đồng nhạc trưởng chính của dàn nhạc cùng với Eugen Jochum và từ năm 1963, Haitink trở thành nhạc trưởng chính duy nhất của Concertgebouw Orchestra, người trẻ tuổi nhất từng đảm nhiệm cương vị này, mở ra một chương mới trong sự nghiệp của ông, nhanh chóng đưa tên tuổi của Haitink trở thành một trong những nhạc trưởng uy tín nhất trên thế giới. Mới ngoài 30 tuổi, Haitink cảm thấy mình như đang mơ: “Tất nhiên tôi còn quá trẻ khi bắt đầu, nhưng tôi vô cùng may mắn, luôn luôn, ngay từ đầu. Điều đó thật tồi tệ đối với bản thân tôi và chắc hẳn là với cả dàn nhạc vì tôi thực sự không xuất sắc như vậy. Nhưng tôi đã được đánh giá là một tài năng và vào thời điểm đó có rất ít nhạc trưởng trẻ ở Hà Lan nên tôi phải trở thành một người có tài. Tôi đã phải vật lộn trong một khoảng thời gian dài, nhưng tôi đã sống sót”.
Cùng nhau, họ đã tạo dựng danh tiếng. Dưới sự dẫn dắt của Haitink, Concertgebouw Orchestra đã trở thành một trong những dàn nhạc xuất sắc nhất thế giới. Haitink đã tạo được dấu ấn riêng đậm nét đồng thời vẫn duy trì được bản sắc riêng của Concertgebouw Orchestra, đặc biệt trong các bản giao hưởng của Mahler và Bruckner, gây được những ấn tượng mạnh mẽ đối với khán giả và giới phê bình. Dưới nhiệm kỳ của ông, dàn nhạc đã thực hiện vô số bản thu âm, chủ yếu với Philips, Decca và EMI Classics. Haitink cũng chú trọng nhiều đến âm nhạc đương đại, bao gồm cả những nhà soạn nhạc Hà Lan trong thế kỷ 20. Ông miêu tả mình là một sự kết hợp kỳ lạ giữa sự thiếu tự tin tột độ và sự bướng bỉnh trong nội tâm. Nếu như trong một buổi tập, có điều gì đó xấu đi, vì bất cứ lý do gì, ông sẽ cố chấp để sửa sai bằng được: “Tôi nghĩ sự ngoan cố đó đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong những ngày đó. Có một số thứ tôi đã làm khác đi trong sự nghiệp nhưng không bao giờ tôi trở thành nhà độc tài”. Với tên tuổi đã vượt ra khỏi biên giới Hà Lan, Haitink trở thành nhạc trưởng khách mời trên khắp thế giới. Trong đó, ông đặc biệt gắn bó với nước Anh, nơi Haitink đã phát triển một sự nghiệp lâu dài và tạo ra được nhiều ảnh hưởng. Trong vòng một phần tư thế kỷ, Haitink đã nắm giữ 3 trong số những vị trí nổi bật nhất của nền âm nhạc cổ điển Anh. Năm 1967, ông trở thành nhạc trưởng chính của London Philharmonic và giữ cương vị này cho đến năm 1979 và là người tại vị lâu nhất trong lịch sử dàn nhạc. Các buổi biểu diễn của ông đã thu hút được một lượng lớn công chúng, luôn lấp đầy 90% phòng hoà nhạc Festival Hall 2.700 chỗ, vượt trội hơn bất kỳ dàn nhạc nào khác ở London. Bên cạnh Bruckner và Mahler, các bản giao hưởng của Dmitri Shostakovich cũng thường xuyên được Haitink biểu diễn. Cùng với London Philharmonic và Concertgebouw Orchestra, Haitink đã thu âm trọn bộ 15 bản giao hưởng của Shostakovich cho Decca.
Khi lần đầu xuất hiện tại Glyndebourne, vào năm 1972 trong vở Die Entführung aus dem Seraglio (Wolfgang Amadeus Mozart), kinh nghiệm của Haitink với opera là vô cùng ít ỏi: “Tôi thực sự không biết opera đòi hỏi điều gì. Nhưng tôi đã được đề nghị xuất hiện, bất chấp một số hiểm hoạ chực chờ”. Tuy nhiên, bằng tài năng của mình, theo thời gian, Haitink đã có được những dấu ấn tốt đẹp. Năm 1976, trong lần công diễn The Rake’s progress (Igor Stravinsky) tại Glyndebourne, ông đã gây chấn động giới opera quốc tế. Kể từ đó, Haitink cũng là một nhạc trưởng bận rộn với các vở opera khi ông liên tục đảm nhận cương vị giám đốc âm nhạc tại liên hoan opera Glyndebourne, Anh từ năm 1978-1988 và Royal Opera House, Covent Garden từ 1988-2002. Trong những năm 1970, Haitink cũng thường xuyên cộng tác với những dàn nhạc tại Mỹ khi có những buổi biểu diễn cùng Boston Symphony Orchestra, Chicago Symphony Orchestra hay New York Philharmonic. Ông cũng trở thành nhạc trưởng khách mời thường xuyên tại Vienna Philharmonic và Berlin Philharmonic. Một điều đáng lưu ý trong danh mục biểu diễn ở Haitink là ông luôn có xu hướng tránh xa những vở opera Ý. Ông chỉ biểu diễn một vài tác phẩm của Giuseppe Verdi như Il trovatore, Don Carlo, Simon Boccanegra và Falstaff. Những buổi biểu diễn Gioacchino Rossini, Vincenzo Bellini, Gaetano Donizetti hay Giacomo Puccini tại Covent Garden luôn được để lại cho những nhạc trưởng khác. Haitink thậm chí còn bị la ó trong một lần chỉ huy Il trovatore tại Covent Garden.
Mặc dù rất thành công tại Amsterdam, nhưng trong nhiều năm Haitink luôn có một mối quan hệ khó khăn với giới quản lý và báo chí Hà Lan. Vào đầu những năm 80, Haitink đã đe doạ từ chức để phản đối chính phủ lên kế hoạch cắt giảm trợ cấp cho dàn nhạc, dẫn đến việc có thể 23 nhạc công sẽ bị sa thải. Cuối cùng, chính phủ đã phải từ bỏ kế hoạch của mình. Tuy nhiên, những năm tháng cuối cùng của ông trên cương vị nhạc trưởng chính với Concertgebouw Orchestra đã diễn ra không hề êm đẹp. Xu hướng mời nhiều nhạc trưởng cộng tác cùng dàn nhạc đã trở thành phổ biến, điều này dẫn đến việc danh mục biểu diễn của Haitink bị thu hẹp lại. Hơn thế nữa, mối quan hệ của ông với giám đốc nghệ thuật Hein van Royen đã trở nên tồi tệ dẫn đến việc Haitink đã từ nhiệm Concertgebouw Orchestra vào năm 1988, ngay trước dịp kỷ niệm 100 năm thành lập dàn nhạc. Đó là một sự chia tay đầy đau khổ. Chỉ sau đó một khoảng thời gian dài, mỗi quan hệ giữa ông và dàn nhạc mới được thiết lập trở lại. Năm 1999, vào đúng dịp sinh nhật lần thứ 70, Haitink được vinh danh là nhạc trưởng danh dự của dàn nhạc.
Đồng thời với việc từ nhiệm tại Concertgebouw Orchestra, ông cũng chia tay Glyndebourne để tập trung cho vị trí mới của mình tại Royal Opera House, Covent Garden cũng như là nhạc trưởng khách mời chính tại Boston Symphony Orchestra, cương vị mà ông đảm nhận từ 1995-2004. Với sân khấu, Haitink tỏ ra rất gắn bó với các vở opera của Richard Wagner. Buổi biểu diễn Die meistersinger von Nürnberg vào tháng 10/1993 được Guardian đánh giá là: “Một trong những sản phẩm hay nhất của Covent Garden kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai”. Với tư cách giám đốc âm nhạc, Haitink đã cùng với nhà hát trải qua một thời khắc khó khăn khi vào năm 1997, tổng giám đốc Jeremy Isaacs đã quyết định đóng cửa nhà hát đến năm 1999 để sửa chữa. Điều này khiến cho các thành viên của dàn nhạc, dàn hợp xướng và ballet trở nên vô gia cư. Tinh thần các thành viên đã xuống mức rất thấp, dàn nhạc đã đe doạ giải thể và Haitink đề nghị từ chức. Trong một buổi biểu diễn Götterdämmerung (Wagner) tại Royal Albert Hall, sau khi kết thúc, Haitink đã có một việc làm táo bạo khi đứng trước khán giả, đề nghị họ viết thư cho chính phủ. Ngày hôm sau, ông được mời đến một cuộc họp chính thức để giải quyết các vấn đề, và với việc tương lai của Nhà hát Opera Hoàng gia đã được đảm bảo, Haitink đồng ý gắn bó với nhà hát cho đến năm 2002. Là một người vui vẻ nhưng ông rất nghiêm túc trong công việc. Tất cả những gì cản trở âm nhạc đều là kẻ thù của Haitink. Ông đã chiến đấu tại Amsterdam và London để giành về những gì tốt nhất cho dàn nhạc của mình: “Điều quan trọng là các nhạc công tin tưởng bạn. Họ biết, khi thời khắc đến, bạn sẽ đứng bên họ, không để họ ở lại một mình”.
Haitink là nhạc trưởng quan tâm đến giá trị đằng sau những nốt nhạc và bản chất tác phẩm, không áp đặt những diễn giải chủ quan lên đó. Có người từng so sánh rằng, nếu như bạn nhận được một bản giao hưởng của Ludwig van Beethoven từ Herbert von Karajan thì đó sẽ Beethoven của Karajan còn nếu nó đến từ Haitink thì đó sẽ là Beethoven của Beethoven. Trong lúc luyện tập, Haitink cho rằng lời nói chỉ là những thứ bên ngoài: “Bạn có thể nói tất cả những điều ngu ngốc, nhưng chính việc tạo ra âm nhạc bằng đôi tay của bạn, bằng khuôn mặt của bạn, bằng cá tính âm nhạc của bạn, đó là phần quan trọng. Tôi luôn nói với một nhạc trưởng trẻ rằng khi bạn đang biểu diễn bạn không thể nói chuyện với dàn nhạc, bạn phải cho họ thấy ý đồ của bạn”. Các nhạc công luôn nói về ông với sự tôn kính. Dường như không ai biết chính xác về cách ông thực hiện vì ông luôn nói rất ít trong các buổi tập nhưng Haitink khiến họ chơi với sự tập trung, cường độ cao và tự do hơn. Simon Rattle cho biết ông có thể dễ dàng nhận biết khi nào Haitink chỉ huy dàn nhạc của mình, Berlin Philharmonic, bởi vì chúng nghe thoải mái, rộng rãi và biểu cảm hơn. Ngay cả Haitink cũng giải thích cho điều này một cách rất khó hiểu: “Rất nguy hiểm khi nói về những điều này. Tôi cố gắng tập trung tối đa, tập trung vào âm nhạc, không nghĩ về những thứ không cần thiết – và có rất nhiều thứ không cần thiết”.
Trong suốt cuộc đời, Haitink cho rằng mình đã rất may mắn: “Tôi có một giả thuyết kỳ lạ. Nếu tôi đã không sống qua thời kỳ khủng khiếp khi rất nhiều tài năng bị giết hại – tôi không chỉ nghĩ đến cộng đồng Do Thái mà cả những người bị giết ngay trong cuộc chiến tranh – sẽ có nhiều tài năng hơn và tôi sẽ không trở thành một nhạc trưởng. Khi bạn bắt đầu nghĩ về điều đó, nó sẽ trở nên kinh khủng. Tại sao lại là tôi? Tại sao không phải là họ, những người đã bị sát hại”? Chính vì trân trọng những gì mình đã có, Haitink luôn làm việc một cách siêng năng, cần mẫn, đảm nhiệm một khối lượng công việc khổng lồ ngay khi đã ở độ tuổi ngoài 70 để bảo đảm không lãng phí cơ hội mà mình được trao: “Đó là bởi vì khi đó tôi là một con lợn lười biếng. Khi tôi nghĩ về những năm đi học của mình, tôi cảm thấy xấu hổ. Tôi không ngu ngốc nhưng tôi đã không học. Một nửa thời gian chúng tôi bị dạy dưới bàn học bởi vì những trận không kích. Nhưng ngay cả khi mọi thứ trở nên bình thường tôi cũng không hứng thú. Có lẽ đây là lý do tại sao bây giờ, khi tôi đã ngoài 70, mọi người luôn hỏi tôi tại sao tôi làm việc chăm chỉ như vậy. Tôi phải bù đắp cho những tháng ngày lười biếng của mình”.
Sau khi chia tay Covent Garden, năm 2002, Haitink đảm nhiệm cương vị nhạc trưởng chính tại Staatskapelle Dresden. Tuy nhiên, ông chỉ gắn bó tại đây cho đến năm 2004 do xung khắc với giám đốc nhà hát Gerd Uecker trong việc lựa chọn người kế nhiệm. Sau khi Daniel Barenboim chia tay Chicago Symphony Orchestra vào năm 2006, dàn nhạc đã không có giám đốc âm nhạc chính thức. Haitink trong cương vị nhạc trưởng chính, chia sẻ vị trí cùng Pierre Boulez, đã lãnh đạo dàn nhạc trong 4 năm trời. Trên thực tế, ông đã từ chối vị trí giám đốc âm nhạc vì lý do tuổi tác. Ông cho biết: “Tất cả mọi nhạc trưởng, bao gồm tôi, đều có hạn sử dụng”. Haitink kết thúc nhiệm kỳ của mình với Chicago Symphony Orchestra vào tháng 6/2010 bằng một chuỗi chương trình biểu diễn trọn bộ các bản giao hưởng của Beethoven. Bên cạnh công việc nhạc trưởng, Haitink cũng thường xuyên tổ chức dạy các lớp master class. Ông nhấn mạnh vai trò của nhạc trưởng là ở đó để mang đến cho các nhạc công sự tự tin ngay cả mọi thứ diễn ra không hoàn hảo. Haitink cho biết: “Bạn không thể thành công với một dàn nhạc nếu bạn bắt đầu nói về những ý tưởng tuyệt vời và những bài giảng lý thuyết. Sau ba hoặc bốn từ, họ sẽ hoàn toàn không quan tâm. Với tư cách là một nhạc trưởng, bạn cần học cách sử dụng tính cách, tính cách tự nhiên của mình, để truyền tải ý tưởng cho dàn nhạc”. Buổi biểu diễn cuối cùng của Haitink diễn ra vào ngày 6/9/2019 khi ông đã 90 tuổi trong liên hoan Lucerne, Thuỵ Sĩ. Ông chỉ huy Concerto piano số 4 của Beethoven (Emanuel Ax độc tấu) và Giao hưởng số 7 của Bruckner cùng Vienna Philharmonic. Và nó thành công đến nỗi cho ta thấy rằng, sức mạnh của một số nhạc trưởng không giảm xuống khi tuổi của họ tăng lên. Haitink vẫn giữ được phong thái và độ chính xác vốn có của mình.
Haitink qua đời tại nhà riêng ở London vào ngày 21/10/2021. Ông thọ 92 tuổi. Riccardo Muti, người tiếp nhận Chicago Symphony Orchestra từ ông đã tuyên bố: “Một trong những nhạc trưởng vĩ đại nhất, người đã cống hiến rất nhiều cho lịch sử diễn giải âm nhạc. Sự qua đời của ông để lại một khoảng trống bao la trong thế giới âm nhạc và sự hợp tác phi thường của ông với Chicago Symphony Orchestra sẽ còn mãi trong lịch sử của tổ chức vĩ đại này”. Được biết đến như là một người khiêm tốn, ít nói, luôn tham dự những buổi biểu diễn của các đồng nghiệp mỗi khi có cơ hội, Haitink không có cái tôi quá lớn như thường thấy ở nhiều nhạc trưởng khác. Ông rất dễ dàng và thẳng thắn khi làm việc cùng. Nó giống như một hơi thở của không khí trong lành! Cách ông yêu âm nhạc, tôn thờ những nhà soạn nhạc vĩ đại, cũng như thái độ của ông khi nhìn nhận vai trò của mình, chính xác như nó phải là một phương tiện trung gian giữa nhà soạn nhạc với người chơi và người nghe khiến Haitink trở nên vĩ đại và luôn được kính trọng ở bất cứ nơi đâu.
Ngọc Tú (nhaccodien.info) tổng hợp
- [Vietsub] Beethoven – Fidelio
- [Vietsub] BELLINI – Norma
- [Vietsub] DONIZETTI – Lucia di Lammermoor
- [Vietsub] DVORAK – Rusalka
- [Vietsub] GOUNOD – Faust
- [Vietsub] MOZART – Don Giovanni
- [Vietsub] PUCCINI – Turandot
- [Vietsub] ROSSINI – Il Barbiere Di Siviglia (Người thợ cạo thành Sevilla)
- [Vietsub] Thiếu nữ bán hoa
- [Vietsub] VERDI – Aida
- [Vietsub] VERDI – Il Trovatore
- [Vietsub] VERDI – La Traviata
- [Vietsub] VERDI – Rigoletto
- 1. ÂM VỊ HỌC ÂM NHẠC – HAVARD TALK (BERNSTEIN)
- 10 lý do khiến ta yêu Hector Berlioz
- 10 nhạc trưởng và dàn nhạc hàng đầu thế giới
- 2. CÚ PHÁP ÂM NHẠC – HAVARD TALK (BERNSTEIN)
- 20 BẢN CONCERTO HAY NHẤT (a list by Cobeo)
- 3. NGỮ NGHĨA ÂM NHẠC – HAVARD TALK (BERNSTEIN)
- 4. NIỀM VUI THÍCH VÀ MỐI NGUY HIỂM CỦA SỰ MƠ HỒ
- 5. CUỘC KHỦNG HOẢNG THẾ KỶ 20
- 6. THƠ CA CỦA TRÁI ĐẤT
- A Midsummer Night’s Dream (Giấc mộng đêm hè), Op. 61
- A Midsummer Night’s Dream (Giấc mộng đêm hè), Op. 64
- ABBADO, CLAUDIO (1933-2014)
- Absolutely adore in Other Ethnicities
- Aida
- Aida – bi kịch bên dòng sông Nil
- Aida – tượng đài chiến thắng bất tử của Verdi
- ALBENIZ, ISAAC (1860-1909)
- ALKAN, CHARLES-VALENTIN (1813-1888)
- ÂM NHẠC CHƯƠNG TRÌNH
- Âm nhạc cổ điển Vienna – Leonard Bernstein
- Âm nhạc của Johann Sebastian Bach – Leonard Bernstein
- Âm nhạc là gì, ý nghĩa của âm nhạc
- Âm nhạc Mỹ là gì? – Leonard Bernstein
- Âm thanh của một dàn nhạc – Leonard Bernstein
- Âm thanh của phòng hoà nhạc – Leonard Bernstein
- ANDERSON, MARIAN (CONTRALTO, 1897-1993)
- Andrés Segovia từ góc nhìn của Otto Friedric
- Anh của Gounod
- Arabella, TrV. 263
- ARGERICH, MARTHA (1941-)
- ARIA
- Ariadne auf Naxos (Ariadne ở Naxos), TrV. 228
- Ariettes oubliées (Những đoản khúc lãng quên), L. 60
- ARKHIPOVA, IRINA (MEZZO-SOPRANO, 1925-2010)
- ARRAU CLAUDIO (1903-1991)
- ASHKENAZY, VLADIMIR (1937-)
- Auf dem Wasser zu singen (Bài ca trên mặt nước), D. 774
- Ave Maria, D. 389
- BACH, JOHANN SEBASTIAN (1685-1750)
- Bach: Biến tấu Goldberg
- Bach: Cantata “Cà phê”
- Bach: Concerto “Brandenburg”
- Bach: Concerto harpsichord số 2
- Bach: Concerto harpsichord số 4
- Bach: Concerto violin số 1
- Bach: Concerto violin số 2
- Bach: Mass giọng Si thứ, BWV. 232
- Bach: St Matthew Passion
- BAGATELLE
- BALAKIREV, MILY (1837-1910)
- BALLADE
- Bàn tròn cùng 3 “ngự lâm pháo thủ” của Operaphilia
- BARBER, SAMUEL (1910-1981)
- Barber: Adagio cho dàn dây
- BARCAROLLE
- BARENBOIM, DANIEL (1942-)
- BARTOK, BELA (1881-1945)
- Bartok: Âm nhạc cho dàn dây, bộ gõ và celesta
- Bartok: Concerto cho dàn nhạc
- Bartok: Sonata cho 2 piano và bộ gõ
- BARTOLI, CECILIA (MEZZO-SOPRANO, 1966-)
- BASHMET, YURI (1953-)
- BASTIANINI, ETTORE (BARITONE,1922-1967)
- BAVARIAN RADIO SYMPHONY ORCHESTRA
- BAX, ARNOLD (1883-1953)
- BEECHAM, THOMAS (1879-1961)
- Beethoven – Thiên tài chống lại chủ nghĩa chuyên chế
- Beethoven bất diệt – Leonard Bernstein
- BEETHOVEN, LUDWIG VAN (1770-1827)
- Beethoven: Adelaide
- Beethoven: Concerto cho ba nhạc cụ (Triple Concerto)
- Beethoven: Concerto piano số 4
- Beethoven: Concerto piano số 5
- Beethoven: Egmont
- Beethoven: Fantasy hợp xướng (Choral fantasy)
- Beethoven: Fidelio
- Beethoven: Für Elise (Thư gửi Elise)
- Beethoven: Giao hưởng số 3 “Eroica”
- Beethoven: Giao hưởng số 4
- Beethoven: Giao hưởng số 5
- Beethoven: Giao hưởng số 6 “Đồng quê”
- Beethoven: Giao hưởng số 7
- Beethoven: Giao hưởng số 8
- Beethoven: Giao hưởng số 9 “Hợp xướng”
- Beethoven: Gửi người yêu phương xa
- Beethoven: Missa Solemnis
- Beethoven: Overture “Coriolan”
- Beethoven: Sonata Ánh Trăng
- Beethoven: Sonata horn
- Beethoven: Sonata piano số 17 “Giông tố”
- Beethoven: Sonata piano số 21 “Waldstein”
- Beethoven: Sonata piano số 23 “Appassionata”
- Beethoven: Sonata piano số 26 “Les Adieux”
- Beethoven: Sonata piano số 29 “Hammerklavier”
- Beethoven: Sonata piano số 8 “Pathétique”
- Beethoven: Sonata violin số 5 “Mùa xuân”
- Beethoven: Violin concerto
- BELLINI, VINCENZO (1801-1835)
- Bellini: La sonnambula (Cô gái mộng du)
- BERG, ALBAN (1885-1935)
- Berg: Lulu
- Berg: Wozzeck
- BERGANZA, TERESA (1933-2022)
- BERGONZI, CARLO (TENOR, 1924-2014)
- BERLIN PHILHARMONIC
- Berlioz nếm trải cơn phê – Leonard Bernstein
- Berlioz nhà cải cách
- Berlioz trong tự truyện của Wagner (London)
- Berlioz trong tự truyện của Wagner (Paris)
- Berlioz và Liszt – một tình bạn bị ngăn trở
- BERLIOZ, HECTOR (1803-1869)
- Berlioz: Béatrice et Bénédict (Béatrice và Bénédict)
- Berlioz: Benvenuto Cellini
- Berlioz: L’enfance du Christ (Tuổi thơ của Chúa Ki-tô)
- Berlioz: La damnation de Faust (Tội đày địa ngục của Faust)
- Berlioz: Les nuits d’été (Những đêm hè)
- Berlioz: Les Troyens (Những người thành Troie)
- Berlioz: Rubini đến Calais
- Berlioz: Symphonie Fantastique (Giao hưởng Ảo tưởng)
- BERNSTEIN, LEONARD (1918-1990)
- Biển Đông phỏng vấn Hồng Quân
- Biến tấu trên dây Sol
- Bình luận hòa nhạc: FOUR SEASONS CONCERT 1
- Bình luận hòa nhạc: FOUR SEASONS CONCERT 2
- BIZET, GEORGES (1838-1875)
- Bizet: Carmen
- Bizet: Giao hưởng giọng Đô trưởng
- BJORLING, JUSSI (TENOR, 1911-1960)
- Bố trí một dàn nhạc
- BOHM, KARL (1894-1981)
- BORODIN, ALEXANDER (1833-1887)
- BOSTON SYMPHONY ORCHESTRA
- BRAHMS, JOHANNES (1833-1897)
- Brahms: Cello sonata số 1
- Brahms: Cello sonata số 1 giọng Mi thứ, Op. 38
- Brahms: Concerto “double”
- Brahms: Concerto piano số 1
- Brahms: Concerto piano số 2
- Brahms: Concerto violin
- Brahms: Ein Deutsches Requiem
- Brahms: Giao hưởng No. 3 giọng Fa trưởng, Op. 90
- Brahms: Sonata violin số 3
- Brahms: Tứ tấu piano số 1
- BRAIN, DENNIS (1921-1957)
- BRAVO hay BRAVA? Vỗ tay hay là không?
- BREAM, JULIAN (1933-)
- BRITTEN, BENJAMIN (1913-1976)
- Bruce Duffie phỏng vấn Birgit Nilsson
- BRUCH, MAX (1838-1920)
- Bruch: Scottish Fantasy
- BRUCKNER, ANTON (1824-1896)
- Bruckner: Giao hưởng số 4
- Bruckner: Giao hưởng số 9
- BUMBRY, GRACE (MEZZO-SOPRANO, 1937-2023)
- Buổi hội ngộ của các cựu học sinh – Leonard Bernstein
- CABALLE, MONTSERRAT (SOPRANO, 1933-2018)
- CÁC LOẠI GIỌNG HÁT TRONG THANH NHẠC CỔ ĐIỂN
- CÁC LOẠI NHẠC CỤ TRONG DÀN NHẠC GIAO HƯỞNG
- CALLAS, MARIA (SOPRANO, 1923-1977)
- CANTATA (ĐẠI HỢP XƯỚNG)
- CAPPUCCILLI, PIERO (1926-2005)
- Capriccio, TrV. 279
- CARRERAS, JOSE (TENOR, 1946-)
- CASALS, PABLO (1876-1973)
- Câu chuyện tình lãng mạn nhất trong lịch sử âm nhạc
- Cấu trúc giải phẫu của dàn nhạc giao hưởng – Leonard Bernstein
- Cavalleria Rusticana (Hiệp sĩ làng quê)
- CELIBIDACHE, SERGIU (1912-1996)
- CELLO
- Cha tôi – Alexander Glazunov (hồi ký của Elena Glazunova-Gyunter)
- CHAILLY, RICCARDO (1953-)
- CHALIAPIN, FEODOR (BASS, 1873-1938)
- CHANG, HAN-NA (1982-)
- CHANG, SARAH (1980-)
- Charles Ives: Người Mỹ tiên phong – Leonard Bernstein
- CHAUSSON, ERNEST (1855-1899)
- CHICAGO SYMPHONY ORCHESTRA
- Children’s Corner (Góc trẻ thơ), L. 113
- Chopin chơi đàn như thế nào?
- Chopin và Schumann – tương đồng và khác biệt
- CHOPIN, FRÉDÉRIC (1810-1849)
- Chopin: Andante spianato và Grande polonaise brillante
- Chopin: Ballade số 1
- Chopin: Ballade số 4
- Chopin: Barcarolle
- Chopin: Các bài hát tiếng Ba Lan
- Chopin: Piano concerto số 1
- Chopin: Piano Concerto số 2
- Chopin: Piano Sonata số 2
- Chopin: Polonaise “Heroic”
- Chopin: Sonata cello
- Chopin: Sonata piano số 3
- CHRISTOFF, BORIS (1914-1993)
- Chúc mừng sinh nhật, Igor Stravinsky – Leonard Bernstein
- Chúc thư Heiligenstadt
- CHUNG, KYUNG-WHA (1948-)
- Chuyển thể nhạc Bach – Leonard Bernstein
- CILEA, FRANCESCO (1866-1950)
- Cilea: Adriana Lecouvreur
- Claudi Abbado: một đời cho âm nhạc
- CLEVELAND ORCHERTRA
- CLIBURN, VAN (1934-2013)
- Cơ hội biểu diễn tại Nhà hát Lớn Hà Nội cùng Dàn Nhạc Giao Hưởng Việt Nam: VYMI EDUCONCERT PIANO AUDITION 2022
- CONCERTO
- Concerto là gì? – Leonard Bernstein
- Concierto de Aranjuez
- CONTRABASS
- CORELLI, FRANCO (TENOR, 1921-2003)
- CORTOT, ALFRED (1877-1962)
- COUPERIN, FRANÇOIS (1668-1733)
- CRESPIN, RÉGINE (SOPRANO, 1927-2007)
- Cuộc chuyện trò âm nhạc với P. I. Tchaikovsky
- Cuộc đời và sự nghiệp của Maria Callas
- Cười cùng Haydn
- Dân ca trong phòng hòa nhạc
- Das Lied von der Erde (Bài ca trái đất)
- Das Rheingold (Vàng sông Rhine), WWV 86a
- DAVIS, COLIN (1927-2013)
- DE LOS ANGELES, VICTORIA (SOPRANO, 1923-2005)
- DEBUSSY, CLAUDE (1862-1918)
- Debussy: Images, L. 122
- Debussy: Prélude à l’après-midi d’un faune, L. 86
- Debussy: Tứ tấu đàn dây
- DEL MONACO, MARIO (TENOR, 1915-1982)
- Der Erlkönig (Chúa rừng) , D. 328
- Der Fliegende Holländer (Người Hà Lan phiêu bạt), WWV 63
- Der Freischütz (Nhà thiện xạ), J. 277
- Der hirt auf dem felsen, D. 965
- Der Rosenkavalier (Hiệp sĩ hoa hồng), TrV. 227
- DEUSCHE GRAMMOPHON
- DI STEFANO, GIUSEPPE (TENOR, 1921-2008)
- Die Forelle (Con cá hồi), D.550
- Die Meistersinger von Nürnberg (Những nhạc sĩ xứ Nürnberg), WWV 96
- Die Walküre (Nữ chiến binh), WWV 86b
- DOLUKHANOVA, ZARA (MEZZO-SOPRANO, 1918-2007)
- DOMINGO, PLACIDO (TENOR, 1941-)
- DONIZETTI, GAETANO (1797-1848)
- Donizetti: Lucrezia Borgia
- DU PRE, JACQUELINE (1945-1987)
- DUPARC, HENRI (1848-1933)
- DVORAK, ANTONIN (1841-1904)
- Dvorak: Cello concerto giọng Si thứ
- Dvorak: Concerto piano
- Dvorak: Concerto violin giọng La thứ
- Dvorak: Giao hưởng số 7
- Dvorak: Giao hưởng số 8
- Dvorak: Giao hưởng số 9 “Từ thế giới mới”
- Dvorak: Ngũ tấu piano số 2
- Dvorak: Rusalka
- Dvorak: Serenade cho nhạc cụ hơi
- Dvorak: Serenade dành cho dàn dây giọng Mi trưởng, Op. 22, B. 52
- Đặng Thái Sơn – Âm nhạc nâng con người lên cao hơn
- Đặng Thái Sơn – danh cầm cô đơn
- ĐẶNG THÁI SƠN (1958-)
- Điều gì khiến Opera trở nên vĩ đại – Leonard Bernstein
- Điều gì làm âm nhạc có tính giao hưởng?
- Điệu thức là gì? – Leonard Bernstein
- Đường đến Paris – Leonard Bernstein
- Ein Heldenleben (Đời anh hùng), TrV. 190
- Elektra, TrV. 223
- ELGAR, EDWARD (1857-1934)
- Elgar: Cello Concerto
- Elgar: Salut D’Amour
- ELISABETH GRÜMMER (SOPERANO, 1911-1986)
- ENESCU, GEORGE (1881-1955)
- Ernani
- ETUDE
- Etude giọng Mi trưởng “Nỗi buồn” Op. 10 No. 3
- Eugene Onegin, Op. 24
- Euryanthe, J. 291
- EZIO PINZA (BASS, 1892-1957)
- Falstaff
- Fantasía para un Gentilhombre
- FAURE, GABRIEL (1845-1924)
- Fauré: Tổ khúc Dolly, Op. 56
- Faust
- FERRAS, CHRISTIAN (1933-1982)
- FERRIER, KATHLEEN (CONTRALTO, 1912-1953)
- Fêtes Galantes (Những lễ hội tình tứ) I , L. 80
- Fidelio – hiện thân trọn vẹn của Giao hưởng “Anh hùng”
- Fidelio: Tôn vinh cuộc sống
- FISCHER-DIESKAU, DIETRICH (BARITONE, 1925-2012)
- five Signs You will be in Like
- FLAGSTAD, KRISTEN (SOPRANO, 1895-1962)
- FLEISHER, LEON (1928-2020)
- For what reason Get a Oriental Wife?
- FOURNIER, PIERRE (1906-1986)
- FRANCESCATTI, ZINO (1902-1991)
- FRANCK, CÉSAR (1822-1890)
- Franck: Giao hưởng giọng Rê thứ
- Franck: Sonata vilolin
- FRENI, MIRELLA (SOPRANO, 1935-)
- FURTWANGLER, WILHELM (1886-1952)
- GALLI-CURCI, AMELITA (SOPRANO, 1882-1963)
- GEDDA, NICOLAI (TENOR, 1925-2017)
- GERSHWIN, GEORGE (1898-1937)
- Gershwin: Rhapsody in Blue
- GHEORGHIU, ANGELA (SOPRANO, 1965-)
- GHIAUROV, NICOLAI (BASS, 1929-2004)
- Giai điệu là gì – Leonard Bernstein
- Giao hưởng “Từ thế giới mới” và nguồn gốc gây tranh cãi
- GIAO HƯỞNG (SYMPHONY)
- Giao hưởng No. 1 giọng Đô thứ, Op. 68
- Giao hưởng No. 1 giọng Rê trưởng
- Giao hưởng No. 2 giọng Đô thứ “Phục sinh”
- Giao hưởng No. 2 giọng Rê trưởng, Op. 73
- Giao hưởng No. 4 giọng Mi thứ, Op. 98
- Giao hưởng số 5 của Beethoven – Leonard Bernstein
- GIESEKING, WALTER (1895-1956)
- GIGLI, BENIAMINO (1890-1957)
- GILELS, EMIL (1916-1985)
- Giới thiệu
- GIORDANO, UMBERTO (1867-1948)
- Giordano: Andrea Chénier
- GITLIS, IVRY (1922-2020)
- GIULINI, CARLO MARIA (1914-2005)
- GLAZUNOV, ALEXANDER (1865-1936)
- Glazunov: Concerto violin
- Glenn Gould – thiên tài lập dị
- GLINKA, MIKHAIL (1804-1857)
- Glinka: Kamarinskaya
- GLUCK, CHRISTOPH WILLIBALD (1714-1787)
- GOBBI, TITO (BARITONE, 1913-1984)
- Götterdämmerung (Hoàng hôn của những vị thần), WWV 86d
- GOULD, GLENN (1932-1982)
- GOUNOD, CHARLES (1818-1893)
- GRIEG, EDVARD (1843-1907)
- Grieg: Piano concerto giọng La thứ, Op. 16
- Grieg: Tổ khúc Holberg
- GRUBEROVA, EDITA (SOPRANO, 1946-2021)
- GRUMINAUX, ARTHUR (1921-1986)
- Gustav Mahler là ai? (Hòa nhạc dành cho người trẻ)
- HAHN, HILARY (1979-)
- Hai vở ballet về loài chim – Leonard Bernstein
- HAITINK, BERNARD (1929-2021)
- HANDEL, GEORGE FRIDERIC (1685-1759)
- Handel: Âm nhạc cho lễ hội Pháo hoa hoàng gia giọng Rê trưởng, HWV. 351
- Handel: Messiah, HWV. 56
- HASKIL, CLARA (1895-1960)
- Hãy thận trọng với điều bạn muốn
- HAYDN, JOSEPH (1732-1809)
- Haydn: Concerto cello số 1
- Haydn: Concerto trumpet
- Haydn: Giao hưởng số 100 “Quân đội”
- Haydn: Giao hưởng số 45
- Haydn: Giao hưởng số 94 “Surprise”
- HEIFETZ, JASCHA (1901-1987)
- Herbert von Karajan
- HERLEA, NICOLAE (1927-2018)
- HERSETH, ADOLPH (1921-2013)
- HINDEMITH, PAUL (1895-1963)
- Hình thức sonata là gì? – Leonard Bernstein
- Hòa âm Phối khí là gì – Leonard Bernstein
- Hòa nhạc đố vui: Bạn am hiểu âm nhạc thế nào? – Leonard Bernstein
- Hồi ký Berlioz: Cái đẹp xé lòng (Hiền Trang)
- Hồi ký Berlioz: Lời bạt của David Cairns
- Hồi ký Berlioz: Lời cảm ơn
- Hồi ký Berlioz: Lời giới thiệu (David Cairns)
- Hồi ký Berlioz: Lời giới thiệu (Peter Bloom)
- Hồi ký Berlioz: Lời người biên tập (Nguyễn Ngọc Chi)
- Hồi ký Berlioz: Lời người hiệu đính (Cao Văn Bình)
- Hồi ký Berlioz: Những bình luận
- Hồi ức Massenet 1: Được nhận vào Nhạc viện
- Hồi ức Massenet 2: Những năm tháng tuổi trẻ
- Hồi ức Massenet 3: Giải thưởng lớn Rome
- Hồi ức Massenet 4: Biệt thự Médicis
- Hồi ức Massenet 5: Biệt thự Médicis
- Hồi ức Massenet 6: Biệt thự Médicis
- Hồi ức Massenet 7: Trở về Paris
- Hồi ức Massenet 8: Khởi đầu tại nhà hát
- Hồi ức Massenet 9: Những ngày hậu chiến
- HOLST, GUSTAV (1874-1934)
- HONEGGER, ARTHUR (1892-1955)
- HORNE, MARILYN (MEZZO-SOPRANO, 1934-)
- HOROWITZ, VLADIMIR (1903-1989)
- HOTTER, HANS (BASS-BARITONE, 1909-2003)
- How to Succeed in Going out with in High Society
- How you can Know If the Girl is normally Interested in You Through Text
- How you can Recognize the Signs The Relationship is Over
- HVOROSTOVSKY, DMITRI (BARITONE, 1962-2017)
- I Puritani (Những người Thanh giáo)
- Il Pirata (Tên cướp biển)
- Il trovatore (Người hát rong)
- Invitation to the Dance (Lời mời khiêu vũ), J. 260
- Islamey, Op. 18
- JANACEK, LEOS (1854-1928)
- JANSONS, MARISS (1943-2019)
- Jazz trong phòng hoà nhạc – Leonard Bernstein
- Jenůfa
- JOCHUM, EUGEN (1902-1987)
- Jules Massenet: Diễn văn khánh thành tượng đài Berlioz tại Monte-Carlo
- KABAIVANSKA, RAINA (SOPRANO, 1934-)
- KAGAN, OLEG (1946-1990)
- KARAJAN, HERBERT VON (1908-1989)
- KATCHEN, JULIUS (1926-1969)
- Keeping Score – Dmitri Shostakovich- Symphony No. 5
- KEMPFF, WILHELM (1895-1991)
- KETELBEY, ALBERT (1875-1959)
- KHACHATURIAN, ARAM (1903-1978)
- Khachaturian: Concerto violin
- Khám phá Hector Berlioz
- Khi Salome còn nhảy múa
- KISSIN, EVGENY (1971-)
- KLEIBER, CARLOS (1930-2004)
- KLEMPERER, OTTO (1885-1973)
- KOGAN, LEONID (1924-1982)
- KRAUS, ALFREDO (TENOR, 1927-1999)
- KREISLER, FRITZ (1875-1962)
- KREMER, GIDON (1947-)
- KUBELIK, RAFAEL (1914-1996)
- L’elisir d’amore (Rượu tình)
- La Bohème
- La favorite (Ái phi)
- La Fille du Régiment (Người con gái của trung đoàn)
- La forza del destino (Sức mạnh của số phận)
- La Mer (Biển cả), L. 109
- La Traviata (Trà hoa nữ)
- LALO, ÉDOUARD (1823-1892)
- Lalo: Symphonie Espagnole
- LANG LANG (1982-)
- LAURI-VOLPI, GIACOMO (TENOR, 1892-1979)
- Lễ kỷ niệm dành cho Copland – Leonard Bernstein
- Légende (Truyền thuyết), Op. 17
- LEHAR, FRANZ (1870-1948)
- Lehar: Bà quả phụ vui vẻ
- LEHMANN, LOTTE (SOPRANO, 1888-1976)
- LEIPZIG GEWANDHAUS ORCHESTRA
- Leonard Bernstein – một biểu tượng văn hóa
- LEONCAVALLO, RUGGERO (1857-1919)
- Les contes d’Hoffmann (Những câu chuyện của Hoffmann)
- Les Préludes (Những khúc dạo đầu)
- LEVINE, JAMES (1943-2021)
- LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
- LIED
- Lieder, Op. 49
- LIGETI, GYORGY (1923-2006)
- LIPATTI, DINU (1917-1950)
- LISITSIAN, PAVEL (BARITONE, 1911-2004)
- Liszt và ác quỷ – Leonard Bernstein
- LISZT, FRANZ (1811-1886)
- Liszt: Concerto piano số 1
- Liszt: Concerto piano số 2
- Liszt: Giao hưởng Faust
- Liszt: Hungarian Rhapsody No. 2
- Liszt: Sonata piano
- Lời giã từ tới Chủ nghĩa Dân tộc – Leonard Bernstein
- Lời tri ân đến các giáo viên – Leonard Bernstein
- Lời tri ân đến Sibelius
- LONDON PHILHARMONIC
- LONDON SYMPHONY ORCHESTRA
- LORENGAR, PILAR (SOPRANO, 1928-1996)
- LUCA, GIUSEPPE DE (BARITONE, 1876-1950)
- Lucia di Lammermoor (Lucia nhà Lemmermoor)
- LUDWIG, CHRISTA (MEZZO-SOPRANO, 1928-2021)
- LULLABY (HÁT RU)
- LULLY, JEAN-BAPTISTE (1632-1687)
- Lược sử các nghi thức trong buổi diễn Opera
- LUPU, RADU (1945-2022)
- LUTOSLAWSKI, WILTOLD (1913-1994)
- Má vlast (Tổ quốc tôi)
- MA, YO-YO (1955-)
- MAAZEL, LORIN (1930-2014)
- Madama Butterfly
- MAHLER, GUSTAV (1860-1911)
- Mahler: Giao hưởng số 1
- Mahler: Giao hưởng số 4
- Mahler: Giao hưởng số 5
- Mahler: Giao hưởng số 6
- MAISKY, MISCHA (1948-)
- Manifesting Love — Signs You Are in Love
- Manon
- Manon Lescaut
- MARCH (HÀNH KHÚC)
- MASCAGNI, PIETRO (1863-1945)
- MASSENET, JULES (1842-1912)
- MASUR, KURT (1927-2015)
- MATSUEV, DENIS (1975-)
- Maurizio Pollini
- Maurizio Pollini – Tính táo bạo trong âm nhạc thời kỳ Cổ điển
- Mazeppa
- Mẹ của Gounod
- MELBA, NELLIE (SOPRANO, 1861-1931)
- MELCHIOR, LAURITZ (TENOR, 1890-1973)
- MELODIE
- MENDELSSOHN, FANNY (1805-1847)
- MENDELSSOHN, FELIX (1809-1847)
- Mendelssohn: Giao hưởng số 3
- Mendelssohn: Giao hưởng số 4
- Mendelssohn: Overture Hebrides
- MENUHIN, YEHUDI (1916-1999)
- MERRILL, ROBERT (BARITONE, 1917-2004)
- MESSIAEN, OLIVIER (1908-1992)
- Methods for Building a Long-lasting Relationship
- MICHELANGELI, ARTURO BENEDETTI (1920-1995)
- MILANOV, ZINKA (SOPRANO, 1906-1989)
- MILNES, SHERRILL (BARITONE, 1935-)
- MILSTEIN, NATHAN (1903-1992)
- Mitsuko Uchida: Chậm mới tốt
- Moments musicaux (Những khoảnh khắc âm nhạc), D. 780
- MONTEVERDI, CLAUDIO (1567-1643)
- Mozart – vị Chúa âm nhạc của Tchaikovsky
- Mozart và cuộc sống
- MOZART, WOLFGANG AMADEUS (1756-1791)
- Mozart: Concerto cho flute, harp và dàn nhạc
- Mozart: Concerto clarinet
- Mozart: Concerto piano số 16 giọng Rê trưởng, K. 451
- Mozart: Concerto piano số 20 giọng Rê thứ, K. 466
- Mozart: Concerto piano số 21
- Mozart: Concerto piano số 22
- Mozart: Concerto violin số 5
- Mozart: Così fan tutte (Đàn bà là như thế)
- Mozart: Die Entführung aus dem Serail (Vụ trốn thoát khỏi hậu cung)
- Mozart: Die Zauberflöte (Cây sáo thần)
- Mozart: Don Giovanni
- Mozart: Exsultate, jubilate
- Mozart: Giao hưởng số 25
- Mozart: Giao hưởng số 39 giọng Mi giáng trưởng, K. 543
- Mozart: Giao hưởng số 40
- Mozart: Giao hưởng số 41
- Mozart: Idomeneo
- Mozart: La Clemenza di Tito (Lòng nhân từ của Tito)
- Mozart: Le nozze di Figaro (Đám cưới Figaro)
- Mozart: Oboe concerto giọng Đô trưởng, K. 314
- Mozart: Piano concerto số 23
- Mozart: Piano concerto số 27
- Mozart: Requiem
- Mozart: Sinfonia concertante K. 364
- Mozart: Sonata violin số 21 giọng Mi thứ, K.304
- MRAVINSKY, EVGENY (1903-1988)
- Mstislav Rostropovich – Shostakovich, Prokofiev, Britten và tôi
- Mstislav Rostropovich – Tôi quan tâm đến mọi người!
- MUNCH, CHARLES (1891-1968)
- Mười yếu tố cần thiết cho sự diễn tấu pianoforte đẹp – Rachmaninov
- MUSSORGSKY, MODEST (1839-1881)
- Mussorgsky: Boris Godunov
- Mussorgsky: Con rối (romance dành cho các nhà phê bình)
- Mussorgsky: Những bức tranh trong phòng triển lãm
- Mussorgsky: Night on Bald Mountain
- Mussorgsky: Phòng của bé
- MUTI, RICCARDO (1941-)
- MUTTER, ANNE-SOPHIE (1963-)
- Nabucco (Vua Nebuchadnezzar)
- Nadezhda von Meck – nàng thơ vô hình của Tchaikovsky
- NESTERENKO, EVGENY (BASS, 1938-2021)
- NETREBKO, ANNA (SOPRANO, 1971-)
- Nếu Mozart sống lâu hơn
- NEUHAUS, HEINRICH (1888-1964)
- NEVEU, GINETTE (1919-1949)
- NEW YORK PHILHARMONIC
- NEZHDANOVA, ANTONINA (SOPRANO, 1873-1950)
- Nghe lại Beethoven
- Nghệ sĩ
- Nghệ thuật chỉ huy – Leonard Bernstein
- Nghệ thuật chơi piano – Heinrich Neuhaus
- Ngũ tấu piano giọng La trưởng “Cá hồi”, D. 667
- Nguyên tử của âm nhạc: Bài học về quãng – Leonard Bernstein
- Nhà soạn nhạc
- Nhạc cổ điển là gì? – Leonard Bernstein
- Nhạc cụ khác thường của quá khứ, hiện tại và tương lai – Leonard Bernstein
- NHẠC THÍNH PHÒNG (CHAMBER MUSIC)
- Nhaccodien.info phỏng vấn Greg Sandow – nhà phê bình âm nhạc của New York Times
- Nhờ Berlioz mà tôi biết đến Chopin
- NHÓM THUẬT NGỮ CHỈ CAO ĐỘ (PITCH)
- NHÓM THUẬT NGỮ CHỈ CƯỜNG ĐỘ (DYNAMICS)
- NHÓM THUẬT NGỮ CHỈ LOẠI GIỌNG HÁT
- NHÓM THUẬT NGỮ CHỈ TÊN NHẠC CỤ
- NHÓM THUẬT NGỮ CHỈ TỐC ĐỘ (TEMPO)
- NHÓM THUẬT NGỮ CHỈ TRƯỜNG ĐỘ (DURATION)
- Những biến tấu tuyệt vời – Leonard Bernstein
- Những buổi tối cùng Hector Berlioz
- Những nàng thơ hẳn đã thầm thì
- Những người yêu Berlioz: David Cairns
- Những người yêu Berlioz: Marina Lewycka
- Những người yêu Berlioz: Monir Tayeb và Michel Austin
- Những người yêu Berlioz: Roger Waters
- Những tác phẩm cho violin và piano của Dvorak
- Niên biểu Wagner
- NILSSON, BIRGIT (SOPRANO, 1918-2005)
- NOCTURNE
- Nocturne No. 20 giọng Đô thăng thứ
- Nơi khúc Polonaise vẫn vang lên
- Norma
- NORMAN, JESSYE (SOPRANO, 1945-2019)
- Oberon, or The Elf King’s Oath (Oberon hay Lời nguyền của chúa quỷ), J. 306
- OBRAZTSOVA, ELENA (MEZZO-SOPRANO, 1939-2015)
- OFFENBACH, JACQUES (1819-1880)
- OGDON, JOHN (1937-1989)
- OISTRAKH, DAVID (1908-1974)
- OPERA
- OPERETTA
- ORATORIO (THANH XƯỚNG KỊCH)
- Orfeo ed Euridice (Orfeo và Euridice)
- ORMANDY, EUGENE (1899-1985)
- Otello
- OVERTURE
- Overture “Năm 1812”, giọng Mi giáng trưởng, Op. 49
- Overture “Romeo và Juliet”
- Overtures và Preludes – Leonard Bernstein
- OZAWA, SEIJI (1935-2024)
- PAGANINI, NICCOLO (1782-1840)
- Paganini: Violin Concerto số 1
- Pagliacci (Anh hề)
- Parsifal, WWV 111
- PAVAROTTI, LUCIANO (TENOR, 1935-2007)
- Pelléas et Mélisande (Pelléas và Mélisande), L. 88
- PENDERECKI, KRZYSZTOF (1933-2020)
- PERAHIA, MURRAY (1947-)
- PERLMAN, ITZHAK (1945-)
- Peter Grimes, Op. 33
- PHILADELPHIA ORCHESTRA
- PIANO
- Piano Concerto – nhật ký cuộc đời Mozart
- PIATIGORSKY, GREGOR (1903-1976)
- PLETNEV, MIKHAIL (1957-)
- POLLINI, MAURIZIO (1942-2024)
- PONCE, MANUEL MARIA (1882-1948)
- PONCHIELLI, AMILCARE (1834-1886)
- Ponchielli: La Gioconda
- PONSELLE, ROSA (SOPRANO, 1897-1981)
- POPP, LUCIA (SOPRANO, 1939-1993)
- POULENC, FRANCIS (1899-1963)
- Precisely what is Uberhorny?
- PRELUDE
- PREY, HERMANN (BARITONE, 1929-1998)
- PRICE, LEONTYNE (SOPRANO, 1927-)
- PROKOFIEV, SERGEI (1891-1953)
- Prokofiev: Alexander Nevsky
- Prokofiev: Concerto piano số 1
- Prokofiev: Concerto piano số 2
- Prokofiev: Concerto piano số 3
- Prokofiev: Concerto violin số 1
- Prokofiev: Concerto violin số 2
- Prokofiev: Giao hưởng số 1 “Cổ điển”
- Prokofiev: Giao hưởng số 5
- Prokofiev: Giao hưởng số 7
- Prokofiev: Peter and The Wolf
- Prokofiev: Piano sonata số 7
- Prokofiev: Romeo và Juliet, Op. 64
- Prokofiev: War and Peace
- PUCCINI, GIACOMO (1858-1924)
- Puccini: La fanciulla del West (Cô gái miền Tây)
- Quy tắc ứng xử trong nhà hát Opera
- RABIN, MICHAEL (1936-1972)
- RACHMANINOV, SERGEI (1873-1943)
- Rachmaninov: Cello sonata
- Rachmaninov: Concerto piano số 2
- Rachmaninov: Concerto piano số 3
- Rachmaninov: Giao hưởng số 2
- Rachmaninov: Rhapsody trên chủ đề Paganini
- Rachmaninov: Symphonic Dances
- Rachmaninov: Vocalise
- RAIMONDI, GIANNI (TENOR, 1923-2008)
- RAMPAL, JEAN–PIERRE (1922-2000)
- RATTLE, SIMON (1955-)
- RAVEL, MAURICE (1875-1937)
- Ravel: Boléro
- Ravel: Concerto piano cho tay trái
- Ravel: Concerto piano giọng Son trưởng
- Ravel: Gaspard de la nuit
- Ravel: La Valse
- Ravel: Những bức tranh trong phòng triển lãm (phiên bản dàn nhạc)
- Ravel: Tứ tấu đàn dây giọng Pha trưởng
- REINER, FRITZ (1888-1963)
- REPIN, VADIM (1971-)
- REQUIEM
- RESPIGHI, OTTORINO (1879-1936)
- Respighi: Những cây thông La Mã
- Respighi: Những đài phun nước ở Rome
- Respighi: Những lễ hội La Mã
- Richard Strauss: Don Quixote
- Richard Wagner ở Zürich
- RICHTER, SVIATOSLAV (1915-1997)
- Rigoletto
- RIMSKY-KORSAKOV, NIKOLAI (1844-1908)
- Rimsky-Korsakov: Scheherazade
- RODRIGO, JOAQUIN (1901-1999)
- ROMANCE
- Roméo et Juliette (Roméo và Juliette)
- ROSSINI, GIOACCHINO (1792-1868)
- Rossini: Con chim ác là ăn cắp
- Rossini: Guillaume Tell
- Rossini: L’italiana in Algeri
- Rossini: La Cenerentola
- Rossini: Người thợ cạo thành Seville (Il Barbiere di Siviglia)
- ROSTROPOVICH, MSTISLAV (1927-2007)
- ROYAL CONCERTGEBOUW ORCHESTRA
- ROZHDESTVENSKY, GENNADY (1931-2018)
- RUBINSTEIN, ARTHUR (1887-1982)
- RUFFO, TITTA (BARITONE, 1877-1953)
- Ruslan and Lyudmila (Ruslan và Lyudmila)
- RYSANEK, LEONIE (SOPRANO, 1926-1998)
- SAINT PETERSBURG PHILHARMONIC
- Saint-Saëns và Massenet: bạn bè hay đối thủ?
- Saint-Saëns viết phê bình
- SAINT-SAENS, CAMILLE (1835-1921)
- Saint-Saëns: Concerto cello số 1
- Saint-Saens: Danse macabre
- Saint-Saëns: Le Carnaval des Animaux (Lễ hội muông thú)
- SALIERI, ANTONIO (1750-1825)
- Salome, TrV. 215
- Samson et Dalila (Samson và Dalila), Op. 47
- SARASATE, PABLO DE (1844-1908)
- Sau 200 năm âm nhạc Chopin vẫn còn những bí ẩn
- SAWALLISCH, WOLFGANG (1923-2013)
- SCARLATTI, DOMENICO (1685-1757)
- SCHIPA, TITO (TENOR, 1888-1965)
- SCHNABEL, ARTUR (1882-1951)
- SCHOENBERG, ARNOLD (1874-1951)
- SCHUBERT, FRANZ (1797-1828)
- Schubert: Fantasy Wanderer (Người lang thang)
- Schubert: Die schöne Müllerin
- Schubert: Fantasia giọng Pha thứ cho piano 4 tay
- Schubert: Giao hưởng số 5
- Schubert: Giao hưởng số 8 “Bỏ dở”
- Schubert: Giao hưởng số 9 “Lớn”
- Schubert: Ngũ tấu đàn dây giọng Đô trưởng
- Schubert: Piano sonata số 13
- Schubert: Sonata arpeggione
- Schubert: Sonata piano số 17 giọng Rê trưởng “Gasteiner”, Op. 53 (D. 850)
- Schubert: Sonata piano số 18
- Schubert: Sonata piano số 20
- Schubert: Sonata piano số 21
- Schubert: Tứ tấu dây số 14 “Der Tod und das Mädchen”
- Schubert: Winterreise (Hành trình mùa đông)
- SCHUMANN, CLARA (1819-1896)
- SCHUMANN, ROBERT (1810-1856)
- Schumann: Arabeske
- Schumann: Biến tấu “Abegg”
- Schumann: Carnaval, Op. 9
- Schumann: Concerto piano
- Schumann: Fantasie, Op. 17
- Schumann: Kinderszenen
- Schumann: Kreisleriana
- Schumann: Ngũ tấu piano giọng Mi giáng trưởng, Op. 44
- Schumann: Symphonic Etudes
- Schumann: Tình yêu của thi sĩ
- SCHWARZKOPF, ELISABETH (1915-2006)
- SCOTTO, RENETA (SOPRANO, 1934-2023)
- SCRIABIN, ALEXANDER (1872-1915)
- Scriabin: The Poem of Ecstasy
- SEGOVIA, ANDRES (1893-1987)
- SERENADE
- SERKIN, RUDOLF (1903-1991)
- SHAFRAN, DANIIL (1923-1997)
- SHAHAM, GIL (1971-)
- Shostakovich – một chuẩn mực của sáng tạo nghệ thuật
- Shostakovich và các nàng thơ
- SHOSTAKOVICH, DMITRI (1906-1975)
- Shostakovich: Bài ca về những cánh rừng
- Shostakovich: Concerto cello số 1
- Shostakovich: Concerto piano số 1
- Shostakovich: Concerto violin số 1
- Shostakovich: Giao hưởng số 10
- Shostakovich: Giao hưởng số 11
- Shostakovich: Giao hưởng số 12
- Shostakovich: Giao hưởng số 5
- Shostakovich: Giao hưởng số 7
- Shostakovich: Phu nhân Macbeth quận Mtsensk
- Shostakovich: Tam tấu piano số 2
- Shostakovich: Tứ tấu dây số 11
- Shostakovich: Tứ tấu dây số 3
- Shostakovich: Tứ tấu dây số 6
- Shostakovich: Tứ tấu dây số 8
- Sibelius và Phần Lan là một
- SIBELIUS, JEAN (1865-1957)
- Sibelius: Concerto violin
- Sibelius: Finlandia
- Sibelius: Giao hưởng số 2
- Sibelius: Giao hưởng số 5
- Sibelius: Giao hưởng số 7
- Sie liebten sich beide (Hai người họ đã từng yêu nhau), Op. 13 No. 2
- Siegfried, WWV 86c
- SIEPI, CESARE (BASS, 1923-2010)
- SILLS, BEVERLY (SOPRANO, 1929-2007)
- SIMIONATO, GIULIETTA (MEZZO-SOPRANO, 1910-2010)
- SIMONEAU, LÉOPOLD (TENOR, 1916-2006)
- SITKOVETSKY, YULIAN (1925-1958)
- SMETANA, BEDRICH (1824-1884)
- Smetana: Má Vlast (Tổ quốc tôi)
- SOFRONITSKY, VLADIMIR (1901-1961)
- SOLTI, GEORG (1912-1997)
- SONATA
- SOR, FERNANDO (1778-1839)
- Souvenir d’un lieu cher (Kỉ niệm về một nơi thân thương), Op. 42
- SOUZAY, GERARD (BARITONE, 1918-2004)
- STARKER, JANOS (1924-2013)
- STERN, ISAAC (1920-2001)
- STEVENS, RISE (MEZZO-SOPRANO, 1913-2013)
- STOKOWSKI, LEOPOLD (1882-1977)
- STRAUSS II, JOHANN (1825-1899)
- Strauss II: An der schönen, blauen Donau (Sông Danube xanh)
- Strauss II: Die Fledermaus
- Strauss II: Frühlingsstimmen
- STRAUSS, RICHARD (1864-1949)
- Strauss, Richard: Also sprach Zarathustra
- Strauss, Richard: Concerto horn số 1
- Strauss, Richard: Don Juan
- Strauss, Richard: Eine Alpensinfonie
- Strauss, Richard: Till Eulenspiegels lustige Streiche
- Strauss, Richard: Tod und Verklärung
- STRAVINSKY, IGOR (1882-1971)
- Stravinsky: Lễ bái Xuân
- Stravinsky: Petrushka
- STRING QUARTET (TỨ TẤU ĐÀN DÂY)
- Sự hài hước trong âm nhạc – Leonard Bernstein
- SUITE (TỔ KHÚC)
- SULTANOV, ALEXEI (1969-2005)
- SUTHERLAND, JOAN (SOPRANO, 1926-2010)
- SVETLANOV, EVGENY (1928-2002)
- Swan Lake (Hồ Thiên Nga), Op. 20 – Tchaikovsky
- SZELL, GEORGE (1897-1970)
- SZERYING, HENRYK (1918-1988)
- SZIGETI, JOSEPH (1892-1973)
- SZYMANOWSKI, KAROL (1882-1937)
- TẠI SAO NHẠC CỔ ĐIỂN CÓ THỂ KHIẾN BẠN KHÓC, THEO CÁC LÝ THUYẾT KHÁC NHAU.
- TAKEMITSU, TORU (1930-1996)
- Tannhäuser, WWV 70
- TARREGA, FRANCISCO (1852-1909)
- Tchaikovsky và Brahms, đồng cảm và khác biệt
- TCHAIKOVSKY, PYOTR ILYICH (1840-1893)
- Tchaikovsky: Capriccio Italien
- Tchaikovsky: Con đầm pích
- Tchaikovsky: Concerto piano số 1
- Tchaikovsky: Concerto piano số 2
- Tchaikovsky: Concerto violin
- Tchaikovsky: Francesca da Rimini
- Tchaikovsky: Giao hưởng “Manfred”
- Tchaikovsky: Giao hưởng số 1
- Tchaikovsky: Giao hưởng số 4 giọng Pha thứ, Op. 36
- Tchaikovsky: Giao hưởng số 5
- Tchaikovsky: Giao hưởng số 6
- Tchaikovsky: Kẹp hạt dẻ
- Tchaikovsky: Những biến tấu trên chủ đề Rococo
- Tchaikovsky: Serenade cho dàn dây
- Tchaikovsky: Tam tấu piano
- TE KANAWA, KIRI (SOPRANO, 1944-)
- TEBALDI, RENATA (SOPRANO, 1922-2004)
- TEMIRKANOV, YURI (1938-2023)
- TETRAZZINI, LUISA (SOPRANO, 1871-1940)
- Thaïs
- Thế giới nhạc Jazz – Leonard Bernstein
- The Planets (Những hành tinh), Op. 32
- The seasons (Bốn mùa), Op. 37b
- The way to select the Right Adult Dating Sites
- The Young Person’s Guide to the Orchestra (Hướng dẫn về dàn nhạc cho người trẻ), Op. 34
- THƠ GIAO HƯỞNG (SYMPHONIC POEM)
- THỜI KÌ BAROQUE (1600-1700)
- THỜI KÌ HIỆN ĐẠI (1890-1975)
- THỜI KÌ PHỤC HƯNG (1400-1600)
- THỜI KÌ TIỀN CỔ ĐIỂN VÀ CỔ ĐIỂN (1730-1820)
- THỜI KÌ TRUNG CỔ (TRƯỚC THẾ KỈ THỨ 15)
- THỜI KỲ LÃNG MẠN (1820-1910)
- Thư Beethoven gửi người yêu bất tử
- THUẬT NGỮ – THỂ LOẠI
- Tiệc sinh nhật cho Aaron Copland – Leonard Bernstein
- Tin tức
- Tình ca Andalusia
- Tinh thần Mỹ Latinh – Leonard Bernstein
- Tips on how to Hookup With Someone You’re Not Ready For
- TỔ CHỨC
- Tosca
- TOSCANINI, ARTURO (1867-1957)
- Totentanz, D. 126
- Tri ân ngày sinh nhật Shostakovich
- Tristan und Isolde (Tristan và Isolde), WWV 90
- Trường phái ấn tượng là gì? – Leonard Bernstein
- Turandot
- UCHIDA, MITSUKO (1948-)
- Un ballo in maschera (Buổi khiêu vũ hóa trang)
- Valse giọng La giáng trưởng “Lời từ biệt” Op. 69 No. 1
- Van Cliburn – người chinh phục những trái tim Nga
- VARIATION (BIẾN TẤU)
- Về các thang âm lên dây đàn (temperament)
- VỀ PHÊ BÌNH ÂM NHẠC
- VỀ VIỆC ĐẶT LỜI CHO BÀI HÁT
- VENGEROV, MAXIM (1974-)
- VERDI, GIUSEPPE (1813-1901)
- Verdi: Don Carlo
- Verdi: Macbeth
- Verdi: Requiem
- VERRETT, SHIRLEY (MEZZO-SOPRANO, 1931-2010)
- VICKERS, JON (TENOR, 1926-2015)
- VIENNA PHILHARMONIC
- Vier letzte Lieder (Bốn khúc ca cuối cùng), TrV. 297
- VIEUXTEMPS, HENRI (1820-1881)
- VILLA-LOBOS, HEITOR (1887-1959)
- VIOLA
- VIOLIN
- Violin Concerto giọng Mi thứ, Op. 64
- Violin Concerto No. 1 giọng Son thứ, Op. 26
- Violin Sonata No. 3 giọng Đô thứ, Op. 45
- VISHNEVSKAYA, GALINA (SOPRANO, 1926-2012)
- VIVALDI, ANTONIO (1678-1741)
- Vivaldi: Bốn mùa
- Wagner – Thiên thần hay ác quỷ?
- Wagner có gì không ổn?
- WAGNER, RICHARD (1813-1883)
- Wagner: Lohengrin
- Wagner: Siegfried Idyll, WWV 103
- WALTER, BRUNO (1876-1962)
- WARREN, LEONARD (BARITONE, 1911-1960)
- Water Music (Nhạc nước)
- WEBER, CARL MARIA VON (1786-1826)
- Weber: Concerto bassoon
- Weber: Concerto clarinet số 1
- WEISSENBERG, ALEXIS (1929-2012)
- Werther
- WIENIAWSKI, HENRYK (1835-1880)
- Wieniawski: Concerto violin số 2
- WILD, EARL (1915-2010)
- WUNDERLICH, FRITZ (TENOR, 1930-1966)
- YUDINA, MARIA (1899-1970)
- ZEANI, VIRGINIA (SOPRANO, 1925-2023)
- ZIMERMAN, KRYSTIAN (1956-)